Vượt xa Thái Lan, ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc áp sát Indonesia
Mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc áp sát nhóm xe đến từ Indonesia, sau khi bỏ xa các loại xe có xuất xứ Thái Lan.
Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho biết, đã có tổng cộng 7.226 ô tô nguyên chiếc (CBU) được nhập khẩu về nước trong tháng 1/2025, đạt giá trị kim ngạch hơn 163 triệu USD.
So với tháng liền trước, mặt hàng ô tô CBU nhập khẩu tháng đầu năm nay giảm 43,9% về lượng và giảm 46,2% về giá trị. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ 2024, ô tô nhập khẩu tháng 1/2025 vẫn đạt tỷ lệ tăng trưởng nhẹ 7,7% về lượng và tăng 17% về giá trị.
Mẫu xe GAC M6 Pro nhập khẩu từ Trung Quốc - Ảnh: ĐT
Đã có những biến động khá rõ rệt khi xét về xuất xứ của mặt hàng ô tô CBU nhập khẩu đầu năm nay.
Trong đó, đáng chú ý nhất là đà tăng tốc chóng mặt của các loại xe đến từ Trung Quốc. Cụ thể, đã có tổng cộng 2.595 ô tô CBU được nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng đầu năm, đạt giá trị kim ngạch xấp xỉ 72,7 triệu USD, tăng trưởng 37,66% về số lượng trong khi giá trị kim ngạch thậm chí tăng đến 60,3%.
Cú tăng tốc này giúp ô tô nhập khẩu Trung Quốc vượt xa các loại xe có xuất xứ từ Thái Lan, xét cả về lượng lẫn giá trị.
Cũng theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, chỉ có 1.631 xe được nhập khẩu từ Thái Lan trong tháng đầu năm 2025, đạt giá trị 32,5 triệu USD. Như vậy, ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc đã vượt rất xa các loại xe từ Thái Lan khi xét về số lượng. Còn nếu tính trên giá trị, người Việt đã chi số tiền để nhập khẩu ô tô Trung Quốc nhiều hơn gấp đôi so với ô tô từ xứ sở Chùa Vàng.
Không chỉ vượt xa Thái Lan, ô tô nhập khẩu Trung Quốc còn áp sát vị trí đầu bảng của Indonesia. Xét về số lượng, các loại xe đến từ đất nước vạn đảo chỉ nhiều hơn xe Trung Quốc vẻn vẹn 26 chiếc, đạt 2.621 chiếc trong tháng 1/2025. Xét về giá trị, các loại ô tô nhập khẩu từ Indonesia dù vẫn nhiều hơn số lượng song giá trị chỉ bằng 52,3% xe Trung Quốc, cụ thể đạt 38 triệu USD.
Nhập khẩu ô tô theo xuất xứ tháng 1/2025 | ||||
Xuất xứ | Tháng 1/2025 | Cùng kỳ 2024 | ||
Lượng | Giá trị | Lượng | Giá trị | |
Anh | 9 | 1.240.743 | 21 | 3.211.562 |
Đức | 19 | 880.797 | 62 | 3.852.902 |
Hàn Quốc | 15 | 509.691 | 40 | 2.765.969 |
Mỹ | 5 | 439.874 | 8 | 489.320 |
Indonesia | 2.621 | 38.035.192 | 2.647 | 35.287.248 |
Nga | 8 | 1.947.280 | 0 | 0 |
Nhật Bản | 238 | 8.068.986 | 84 | 7.656.033 |
Thái Lan | 1.631 | 32.544.608 | 1.858 | 35.793.012 |
Trung Quốc | 2.595 | 72.698.214 | 1.885 | 45.352.877 |
Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan |
An Nhi